TÂY TỨ MỆNH – KHÔN – 2

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - TẬN TÂM
phone điện thoại: 0973 339 931 0973 339 931
TÂY TỨ MỆNH – KHÔN – 2
05/01/2024 09:54 PM 84 Lượt xem

    TÂY TỨ MỆNH – KHÔN – 2

     

    Yếu tố khu vực là đầu tiên. Thứ hai là cách cục ngôi nhàCửa chính quyết định sự sinh vượng, kế đến là bếp và phòng ngủ phải ở hướng tốt, toillet, nhà kho ở hướng xấu, dựa vào mệnh gia chủ xem theo Bát trạch. Nếu không may, hướng cửa chính ngôi nhà của bạn ở hướng xấu, có những cách khắc phục

    [Kết quả mang tính chất tham khảo, thuật số này hiện nay ít được ứng dụng như Huyền Không Phi Tinh ]

    Cung Bat trach 2017 - TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2)

    Chủ Nhà Mạng KHÔN:
    1. Mệnh quái: Khôn
    2. Ngũ hành: Thổ
    3. Tây tứ trạch

    Phong thuỷ tốt

     Thuật số Mệnh quái mang tính chất tham khảo, gia chủ nên tìm hiểu theo các phương pháp sau để có được Phong thuỷ tốt trong đời sống:
    – Bố cục Loan đầu (hình thể) xung quanh nhà: trước (ban công), sau, trái, phải bên ngoài nhà.
    – Bố cục Loan đầu (hình thể) trong nhà: P Khách, P ngủ, nhà Bếp, Toillet, P làm việc … giải đáp những kiên kỵ.
    – Hướng nhà tốt xấu trong Bát vận (2004-2023), Cửu vận (2024-2043).
    – Lý khí Vận bàn từ hướng nhà, Lý khí lưu niên (mỗi năm).
    – Bát tự mệnh khuyết các thành viên trong gia đình.
    – Tổng hợp, đề xuất chỉnh sửa, hoá giải, tăng nhân đinh, tài lộc.


     Loan đầu: những điều kiêng kỵ trong bố cục hình thể nhà ở

     

    Mệnh trạch chủ nhà Hướng cửa chính
    Sinh khí – Diên Niên
    Hướng phòng ngủ
    Tốt nhất / Cát lành thứ 2
    Hướng bàn thờ
    Phục vị
    Nhất Bạch
    ĐÔNG TỨ MỆNH – KHẢM (1)
    Đông nam, Nam Đông nam, Đông
    Bắc, nam
    Bắc
    Nhị Hắc
    TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2)
    Đông bắc, Tây Bắc Đông bắc, Tây
    Tây Nam, Tây Bắc
    Tây Nam
    Tam Bích
    ĐÔNG TỨ MỆNH – CHẤN (3)
    Nam, Đông nam Nam, Bắc
    Đông, Đông nam
    Đông
    Tứ Lục
    ĐÔNG TỨ MỆNH – TỐN  (4)
    Bắc, Đông Bắc, Nam
    Đông Nam, Đông
    Đông Nam
    Ngũ Hoàng Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây Đông Bắc, Tây
    Lục Bạch
    TÂY TỨ MỆNH – CÀN (6)
    Tây, Tây Nam Tây, Đông Bắc
    Tây Bắc, Tây Nam
    Tây Bắc
    Thất Xích
    TÂY TỨ MỆNH – ĐOÀI (7)
    Tây Bắc, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam
    Tây, Đông Bắc
    Tây
    Bát Bạch
    TÂY TỨ MỆNH – CẤN (8)
    Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây Bắc
    Đông Bắc, Tây
    Đông Bắc
    Cửu Tử
    ĐÔNG TỨ MỆNH – LY (9)
    Đông, Bắc Đông, Đông Nam
    Nam, Bắc
    Nam

    Nhà Hướng Bắc: Chủ KHÔN với Cửa KHẢM (Tuyệt mệnh trạch)
    (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Thổ tương khắc, trung nam tử. Ý nghĩa: Nước với đất khắc nhau, hàng trung nam chết. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Thổ là đất chỉ vào Khôn. Trung nam là hàng con trai giữa sanh sau con trai cả. Tử là chết, vì Khảm với Khôn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Con trai giữa chết vì là Khảm thuộc trung nam bị Khôn khắc- Từ Cửa Khảm biến 7 lần tới Chủ Khôn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt Mệnh trạch, ứng cho hàng trung nam tuyệt mạng, khiến ra có đàn bà góa bụa, bụng dạ đau nhức, sanh chứng kết hòn nổi cục, da vàng, phù thũng, ghẻ chóc. Và vì Khảm Dương với Khôn Âm hỗ biến Tuyệt mệnh cho nên cà nam nữ ở nhà này không được trường thọ.Chủ KHÔN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Khảm thuộc Đông, Chủ Khôn thuộc Tây) cho nên Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn xấu hay trọn tốt. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thì hiệp với Cửa mà nghịch với Chủ, còn các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài hiệp với Chủ mà bất lợi cho Cửa).

     

    1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Lục sát, đối với Chủ Khôn là Diên niên hữu khí. Bếp này tốt trội hơn xấu, vì Càn với Khảm tuy Lục sát nhưng trước mắt vẫn thấy tương sanh và Diên niên hữu khí. Đó là bên xấu được giảm bên tốt được tăng

    2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn biến sinh Tuyệt mệnh rất hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.

    3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, còn đối với Chủ Khôn là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Bếp này hung nhiều hơn kiết, rất bất lợi cho tiểu nhi và hàng trung nam.

    4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Bếp Thiên y thất vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, khiến cho lão mẫu bất lợi, điền sản thoái bại, sanh bệnh da vàng, bệnh thũng ghẻ.

    5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt cho nhiều sự việc. Nhưng Tốn đối với Chủ Khôn tương khắc và phạm Ngũ quỷ chẳng khỏi cái buồn mẹ lìa cha.

    6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên tốt, còn đối với Chủ Khôn tuy tương sanh mà hỗ biến Lục sát hung. Bếp này hung kiết tương đương.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị tốt qua loa. Nhưng đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh hung hại nhiều. Lại hai Khôn khắc một Khảm: trung nam đoản thọ, hiếm con nối dòng, hao tán tiền của, bất lợi.

    8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy phần kiết trội hơn phần hung


    Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ KHÔN với Cửa CẤN (Sinh khí trạch)
    (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn Địa điền sản đa tấn ích. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn, Địa là đất chỉ vào Khôn (Cấn vi Sơn, Khôn vi Địa).
    – Điền sản đa tấn ích là ruộng đất tiến thêm nhiều. Từ Cửa Cấn biến 1 lần tới Chủ Khôn được Sinh khí nên gọi là Sinh khí trạch. Cấn Thổ mà Khôn cũng Thổ, hai Thổ cùng nhà ắt giàu có lớn (nhị Thổ đồng điền vi phú). Đây là ngôi nhà khiến gia đạo hưng long, ruộng đất cùng sản nghiệp có nhiều thêm lên mãi, công danh hiển đạt, con hiếu cháu hiền, vợ chồng đều sống lâu, hưởng thụ nhiều việc tốt đẹp. Thật là một cái nhà vừa phú vừa quý vừa thọ, lắm cuộc vinh xương. Lại nhờ Cấn với Khôn có đủ Âm Dương tương phối cho nên số người càng đông. Suy có một điều không hay là ở lâu rồi bọn tiểu nhi hay bị phong bệnh và tật ở tỳ vị (lá lách và dạ dày) đó là bởi Sinh khí Mộc khắc Cấn Khôn Thổ (tinh cung tương khắc).Chủ KHÔN với Cửa CẤN phối 8 Bếp(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà nói trên là Sinh khí trạch. Cấn Khôn thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Tây trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều không hiệp với nhà, Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên).1) Bếp Càn: Bếp Càn đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Bếp Càn đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Âm Dương và hỗ biến được Diên Niên hữu khí càng tốt hơn. Hơn thế nữa là nhà Sinh khí nay nhờ Bếp mà có Thiên y và Diên niên hợp thành Nhà ba tốt, tốt lắm.

     

    2) Bếp Khảm: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngu  quỷ, không có Bếp nào hung hại hơn nó. Đối với Chủ Khôn thì Bếp Khảm cũng bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, tai hại cũng chẳng phải ít. Kết luận: Bếp Khảm đại hung, gây họa hoạn nhiều hơn các Bếp Ly, Chấn, Tốn.

    3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn tỷ  hòa và  là Bếp Phục vị đối với Chủ Khôn cũng tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Nói gom lại nhà Sinh khí nhờ có Bếp Cấn mà thêm được một Sinh khí nữa và một Phục vị đều được gọi là kiết du niên, nhưng Bếp này chỉ tốt vừa vừa mà thôi, vì 2 Sinh khí và 1 Phục vị đồng thuộc Mộc, đồng bị Tây tứ trạch khắc.

    4) Bếp Chấn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Chấn khắc và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khôn thì Bếp Chấn cũng khắc và hỗ biến ra Họa hại. Nó khắc cả Cửa và Chủ lại biến sinh Lục sát với Họa hại tất phải là cái Bếp rất bất lợi (nhưng ít nguy hại hơn Bếp Khảm). Nó sanh ra có việc quan tụng, khẩu thiệt, gia đạo bất hòa, nam nữ chết sớm, tiểu nhi khó nuôi.

    5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cả Cửa Cấn với Chủ Khôn, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ (tương tự Bếp Khảm) chẳng khỏi điều tuyệt tự.

    6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa tuy sanh Cửa Cấn Chủ Khôn, nhưng không phải sanh mà là tiết khí, vì nó biến sinh ra Họa hại và Lục sát. Nó khiến có ra hạng đàn bà hung dữ.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Cấn và  Chủ  Khôn đều tỷ hòa, biến sinh ra Sinh khí và Phục vị. Bếp này tương tự như Bếp Cấn và cũng tốt vừa vừa như Bếp cấn.

    8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn Khôn Thổ đều được tương sanh và biến sinh Diên niên với Thiên y. Nhà Sinh khí có thêm Diên niên và Thiên y gọi là Nhà ba tốt. Vậy Bếp Đoài đại lợi, đại kiết.


    Nhà Hướng Đông: Chủ KHÔN với Cửa CHẤN (Họa hại trạch)
    (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về  ngôi nhà: Long nhập nhân môn, thương lão mẫu. Ý  nghĩa: Rồng vào cửa người, tổn hại mẹ già. Long là rồng ám chỉ Chấn, Nhân môn là cửa người ám chỉ Khôn. Khôn thuộc mẹ già, nay Chấn khắc Khôn nên nói mẹ già bị tổn hại.- Theo phép Bát biến thì từ Cửa Chấn biến 5 lần tới Chủ Khôn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Chủ Khôn Âm Thổ bị khắc lại thừa Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Chủ Khôn Âm Thổ bị hắc lại thừa Họa hại cho nên nhà sanh ra bệnh da vàng, phù thũng, các chứng thuộc về tỳ vị, thoe lời tượng ứng thì mẹ phải lìa cha. Họa hại tức sao Lộc tồn Thổ lâm Khôn tỷ hòa, trong cấu cũng có một ít tốt, sơ niên số nhân khẩu cũng khá đông, về sau tiền tài và số nhân khẩu không trọn vẹn, hễ có tiền tài thì khuyết kém số người, còn đông người ắt hẳn bần cùng, được mười mất chín.Chủ KHÔN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp(Cửa Chấn thuộc Đông cung, Chủ Khôn thuộc Tây cung) cho nên gọi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có bếp nào trọn xấu hay trọn tốt, hễ lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, bằng lợi Chủ thì hại Cửa).

     

    1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, nhưng đối với Chủ Khôn là Diên niên và là Âm Dương tương sanh rất tốt cho hàng phụ mẫu.

    2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn là Thiên y giải trừ được các tai họa. Nhưng Khảm đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh, bất lợi cho hàng trung nam. Bếp này hung kiết tương đương.

    3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa Chấn bị khắc và là Bếp Lục sát hung, nhưng đối với Chủ Khôn tỷ hòa và  hỗ  biến được Sinh khí: kiết. Bếp Cấn hung kiết tương đương.

    4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn, nhưng khắc Chủ Khôn, hung nhiều hơn kiết.

    5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn và là Bếp Diên niên thất vị tốt vừa vừa, nhưng đối với Chủ Khôn phạm Ngũ quỷ hung nhiều hơn kiết.

    6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Chủ Khôn và Lục sát nhưng tương sanh đối với Cửa Chấn là bếp Sinh khí đắc vị rất bình yên.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại hung nhiều hơn kiết.

    8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, rất bất lợi cho con cái, nam nhân yểu vong. Nhưng Đoài với Chủ Khôn tỷ hòa và hỗ biến được Thiên y hữu khí giải được tai hại, có lợi cho lão mẫu cùng thiếu nữ.


    Nhà Hướng Đông Nam: Chủ KHÔN với Cửa TỐN (Ngũ quỷ trạch)
    (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong đáo nhân môn; mẫu tiên vong. Ý nghĩa: Gió đến Cửa người: mẹ chết trước. Phong là gió chỉ vào Tốn. Nhân môn là Cửa người, ám chỉ vào Khôn. Khôn thuộc mẹ nay bị Tốn khắc nên nói mẹ chết trước (mẹ bị tai hại).- Từ Cửa Tốn biến 2 lần tới Chủ Khôn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cửa Tốn khắc Chủ Khôn là ngoài khắc vào trong, tai họa khởi lên cấp tốc. Lại phạm Ngũ quỷ sanh ra các vụ quan tụng (kiện thưa), trộm cướp, khẩu thiệt thị phi, vì phóng đãng và tửu sắc tài phiến mà sản nghiệp tiêu ma, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn, tà ma tác quái, bệnh tật tỳ vị, da vàng, phù thũng, nam nữ đoản thọ. Trước cũng sanh được hai con, về sau chẳng còn thừa tự, mẹ góa gìn giữ gia đình, con nuôi tranh điền sản.Chủ KHÔN với Cửa TỐN phối 8 Bếp(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Khôn Tây cung cho nên gọi ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại cho Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).

     

    1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim, đối với Cửa Tốn tương khắc nhưng đối với Chủ Khôn tương sanh, bên hại và bên lợi bằng nhau.

    2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn Âm Mộc và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết. Nhưng Khảm bị Chủ Khôn khắc: bất lợi cho hàng trung nam.

    3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh: không con nối dõi tông đường. Nhưng Cấn với Chủ Khôn là Âm Dương tỷ hòa, hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị vẫn có phần lợi. Bếp này hung nhiều hơn kiết.

    4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc, đối với Cửa  Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên Kim thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Chấn khắc Cửa Khôn bất lợi cho phụ nữ.

    5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ Khôn bất lợi cho phụ nữ, đàn bà lớn tuổi.

    6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa với Chủ Khôn hỗ biến ra Lục sát, nhưng Hỏa với Thổ tương sanh, cái hại qua loa. Còn Bếp Ly được Cửa Tốn ngoài sanh vào trong lại là Bếp Thiên y: bình an, vui mừng.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị Mộc thất vị, sự tốt phớt qua. Nhưng Cửa Tốn khắc Bếp Khôn là ngoìa khắc vào trong, gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo, tai hại đến mau và mạnh.

    8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát, lại Tốn Khôn Đoài là ba Âm ở chung nam nữ đoản thọ, dùng nghĩa tử làm kế thừa tự. Nhưng Đoài với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y Thổ hữu khí có lợi về mặt tiền tài, người trong nhà ưa làm việc thiện.


    Nhà Hướng Nam: Chủ KHÔN với Cửa LY (Lục sát trạch)
    (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa đáo nhân môn, quả phụ tuyệt. Ý nghĩa: Lửa tới cưa 3 người phụ nữ góa tuyệt tự. Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Đáo là tới tức gặp. Nhân môn là cửa người ám chỉ Khôn, vì Khôn là mẹ hay bụng mẹ. Con người ai cũng từ bụng mẹ sanh ra. Quả phụ tuyệt là phụ nữ góa không con thừa tự, vì Ly Khôn đều thuộc phái nữ và là thuần Âm.- Từ Cửa Ly biến 4 lần tới Chủ Khôn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Ly là lửa nòng đốt Khôn là đất phải khô, tuy sanh mà chẳng phải sanh (Phàm hai cung tương sanh mà hỗ biến ra hung du niên thì nói là tuy sanh mà chẳng phải sanh). Lại Ly Khôn thuần Am, nhân đinh không vượng lên được và nam nhân chịu đoản thọ. Tuy nhiên, sơ niên cũng có lúc phát tài là vì trước mắt vẫn thấy Ly sanh Khôn, nhưng về sau không tấn phát nữa mà sanh ra các vụ góa bụa, đàn bà chưởng quản nhà cửa, người dưng thọ nhận sản nghiệp vì trong thân tộc chẳng ai sanh con.Chủ KHÔN với Cửa LY phối 8 Bếp( Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà nói trên. Nhà có Cửa Ly và Chủ Khôn là Dông Tây tương hỗn trạch, các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi cho Cửa Ly mà hại Chủ Khôn, còn các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài có lợi cho Chủ Khôn mà hại Cửa Ly).

     

    1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Như vậy Bếp này hung kiết tương đương.

    2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tương khắc nhưng là Bếp Diên niên vẫn tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến Tuyệt .

    3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Sinh khí. Bếp này tiền tài thì khá, nhân đinh thưa thớt, vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳn điều.

    4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Bếp này kiết nhiều hơn hung.

    5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Ly là Bếp Thiên y thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Tốn với Chủ Khôn là Âm khắc Âm và hỗ biến Ngũ quỷ làm cho lão mẫu chẳng thêm trường thọ, phụ nữ nắm quyền nhà, bà cháu chẳng thuận nhau.

    6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khôn tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát. Bếp này sơ niên phát tài mà về sau khuyết giảm nhân đinh.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn là Phục vị vô khí, tốt chẳng đáng kể. Nhưng Bếp Khôn đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát Thủy, tinh cung tương khắc, mắt tật, tim đau, kinh mạch chẳng điều.

    8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung: tán tài, phụ nữ đoản thọ và chết cách hung dữ, iện thưa về nhân mệnh, hẩu thiệt, thị phi, trộm cướp. Nhưng Đoài đối với Chủ Khôn thuần Âm tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí cũng tốt lắm song chẳng đủ bù trừ những cái hại của Ngũ quỷ.


    Nhà Hướng Tây Nam: Chủ KHÔN với Cửa KHÔN (Phục vị trạch)
    (Cửa cái tại Khôn, Chủ Phòng hay Sơn chủ cũng tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng Địa cô quả chưởng gia viên. Ý nghĩa: Trùng địa là  hai Đất chỉ vào Cửa Khôn gặp Chủ  Khôn (Khôn vi Địa). Nhà  như vậy tất ứng điềm mồ côi, người góa bụa coi sóc lấy nhà vườn.- Cửa tại Khôn mà Chủ cũng tại Khôn, ấy là Phục vị trạch. Hai Khôn gặp nhau có câu: nhị Thổ đồng điền, tất nhà giàu có ruộng vườn sanh nhiều lợi tức. Sơ niên phát đạt vô ngần, nhưng vì thuần âm thì âm thịnh dương phải suy, về sau lâu nam nhơn bị tổn hại, và vì quạnh hiu con cái phải nuôi con nuôi, phụ nữ cầm quyền, nắm giữ gia sản. (Nhà này thiếu dương, vậy đặt Bếp tại Càn Cấn thì hoàn hảo, sẽ hưng tiến lâu dài mà khỏi cảnh tuyệt tự).Chủ KHÔN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà nói trên).

     

    1) Bếp Càn: Cửa Khôn mà Chủ cũng Khôn, nhà âm khí dày đặc, nay có Bếp Càn là dương Kim phối hiệp lại tương sanh ắt làm cho điều hòa âm dương. Nhà vốn tốt vừa vừa nay trở nên rất tốt. Và lại Bếp Càn đối với Cửa Khôn là Bếp Diên niên đăng diện, hỗ biến với Chủ Khôn cũng được Diên niên hữu khí, khiến cho nhà đã giàu ruộng đất lại cũng giàu tiền tài.

    2) Bếp Khảm: Khảm Thủy đối với Khôn Khôn (Cửa và  Chủ) tương khắc biến thành hai Tuyệt mệnh, khiến cho hư hại thân tâm, tim bụng đau đớn, sanh chứng hư lao, sanh bệnh lồi xương thịt hoặc bệnh tích tụ khí huyết kết thành hòn cục trong kinh tạng.

    3) Bếp Cấn: Bếp Cấn dương Thổ đối với Cửa Khôn và là Chủ Khôn đều đặng tỷ hòa có đủ âm dương tạo nên vượng khí rất thịnh, giải được cái họa cô quả của nhà thuần âm lại tạo biến nên hai Sinh khí. Thật là một cái Bếp tốt vậy.

    4) Bếp Chấn: Cửa Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và Bếp Họa hại, Bếp Chấn đối với Chủ Khôn cũng vậy cũng tương khắc và hỗ biến sanh ra Họa hại. Bếp Chấn đồi với Chủ Khôn cũng vậy cũng tương khắc và hỗ biến sanh ra Họa hại. Một cái Bếp mà làm ra hai Họa hại khiến cho khuyết điểm tiền tài và rất thường bị nhiều đường thiệt hại do tự mình tạo ra.

    5) Bếp Tốn: Bếp Tốn cũng như Bếp Chấn khắc cà Cửa Khôn và Chủ Khôn, phối biến thành 2 Ngũ quỷ. Bếp Ngũ quỷ làm loạn mạnh lắm, gây ra lắm tai hoạn thứ nhất là bệnh hoạn. Đã tương khắc lại thuần âm cho nên nhân khẩu suy tổn, nam nữ chẳng trường thọ. Nhà Phục vị ở chung Bếp Ngũ quỷ tất bị Ngũ quỷ lôi cuốn theo, không hưng tiến được.

    6) Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát. Bếp Ly hỗ biến với Chủ Khôn cũng là Lục sát. Sát khí nhiều quá lại thuần âm rất bất lợi, sanh ra dâm dật, phóng túng, lỗi lầm.

    7) Bếp Khôn: Ba cung Khôn gặp nhau (Cửa, Chủ, Bếp), âm Thổ tỷ hòa, đa Thổ sanh Kim cho nên phát tiền tài, hưng thổ sản. Nhưng thuần Âm thì hiếm hoi con cái, lạnh lùng hương lửa, gọi là nhà mẹ góa nuôi con. Âm Thổ nặng mà trì trệ khó có sự hưng phát mới.

    8) Bếp Đoài: Đoài Kim hiệp với hai Khôn Thổ tương sanh và phối bin thành hai Thiên y hữu khí. Đó là phúc thần an trụ tại Nhà tại Bếp, giàu có lại rạng rỡ công danh. Người người trong nhà có tâm phúc thiện, hay độ người giúp vật. Bếp này tạo nên một nhà hiền lương nhân hòa bậc nhất. Nhưng rồi cũng không thoát khỏi cái hệ tam âm đồng cư (Khôn Khôn Đoài đều thuộc Âm cả), ơ lâu năm sẽ đến cái tình trạng cô quả, tuyệt tự, lại sanh ra, cái cảnh mẹ rễ nuông chìu chàng rễ và cái cảnh nuôi con họ khác làm kế thừa tự.


    Nhà Hướng Tây: Chủ KHÔN với Cửa ĐOÀI (Thiên y trạch)
    (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch Địa: Tài long dị tánh cư. Ý nghĩa: Trạch là đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). Địa là đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa) . Tài long là tiền tài hưng long (thịnh phát). Dị tánh cư là khác họ ở chung. Phàm Cửa tại Đoài và Chủ tại Khôn là ngôi nhà phát đạt tiền của, nhưng có người khác họ ở chung (ý nói là vì không có con nối dòng nên phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự, bởi Đoài với Khôn thuần Âm).- Từ Cửa Đoài biến 6 lần tới Chủ Khôn tất được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Và cũng thuộc về Tây tứ trạch, vì Đoài với Khôn đều là Tây tứ cung. Tjiên y Thổ lâm Khôn tỷ hòa là phúc thần đăng diện khiến cho gia đạo hưng long, trọn nhà ưa làm việc lành, hay lễ Phật, niệm Phật và tụng niệm kinh pháp. Nhưng vì Đoài với Khôn thuần Âm tất Âm thịnh Dương suy cho nên nữ nhiều mà nam ít, mẹ và con gái hay làm phước, thương gái, chuộng rể, nuôi con nuôi. Nói tóm lại nhà này trước tốt mà sau mất hay.Chủ KHÔN với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là tây tứ trạch nói trên. Vì là Tây tứ trạch nên tây trù là kiết táo mà Đông trù là hung táo. Tây trù là 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài, mỗi Bếp đều biến sinh hai kiết du niên. Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, mỗi Bếp đều biến sinh hai hung du niên).

     

    1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa có đủ Âm Dương và là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Âm Dương và hỗ biến được Diên niên. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, vì Càn thuộc Dương Thổ được cái thuần Âm của nhà. Lại nhờ Càn biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt.

    2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ chẳng sông lâu.

    3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa đoài là Âm Dương tương sanh và chính biến Diên niên đắc vị, đối với Chủ Khôn là Âm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đây là cái Bếp thuận lợi trong mỗi sự việc. Nhưng cũng nhờ Bếp Cấn thuộc Dương phá được cái thuần Âm của nhà, và còn biến sinh Diên niên với Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, rất tốt.

    4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy là hung táo.

    6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Đoài chính biến Ngũ quỷ, đối với Chủ Khôn hỗ biến Lục sát. Bếp này còn hung hại hơn Bếp Tốn một bậc, Bếp Tốn hỗ biến Ngũ quỷ, còn bếp Ly chính biến Ngũ quỷ. Chính biến hại mạnh hơn hỗ biến.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ, đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Thiên y  đăng  diện,  đối với Chủ  Khôn là  Phục vị. Bếp  này cũng  thuộc về  kiết táo,  tiền bạc nhiều mà nhân đinh thưa thớt. Đó là vì được phúc thần đăng diện (Thiên y), nhưng bởi Đoài Khôn Khôn thuần Am. Chớ dùng Bếp này tới lâu sau ắt tuyệt tự.

    8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim, đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Khôn được Thiên y hữu khí. Bếp này cũng thuộc hàng bếp tốt, nhưng Đoài Khôn Đoài toàn Âm cung khiến hại chồng khắc con


    Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ KHÔN với Cửa CÀN (Diên niên trạch)
    (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên môn đáo Địa chủ Vinh hoa. Ý nghĩa: Thiên Môn là cửa Trời, ám chỉ vào Càn (Càn vi thiên). Đáo địa là đến đất, ám chỉ vào Khôn
    (Khôn vi địa). Phàm Cửa tại Càn, Chủ tại Khôn là ngôi nhà giàu có, vẻ vang.- Từ Cửa Càn biến 3 lần tới Khôn được Diên niên cho nên gọi Chủ Khô là Diên niên trạch. Diên niên lâm Khôn tương sanh đắc vị đem vượng khí cho tây tứ trạch là ngôi nhà này, ứng nhiều điều kiết tường, vợ chồng chánh phối (có đủ âm dương), sanh 4 con (Diên niên Kim số 4), một nhà hòa mỹ, con hiếu thảo, cháu hiền lương, giàu sang một cách vẻ vang, sống lâu thường đặng biếu tặng lễ vật, được ban thưởng thật là một kiểu nhà rất tốt, rất hi hữu vậy.Chủ KHÔN với Cửa CÀN phối 8 Bếp(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà nói trên. Nhà vốn rất tốt, nhưng gặp Bếp tốt thì thật trọn tốt. Nhà thuộc Tây tứ trạch  dùng Tây trù thêm tốt, dùng Đông trù hại bớt tốt. Tây trù là các Bếp Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Đông trù là những Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn). Tây trù tạo Nhà ba tốt, Đông trù tạo 2 hung du niên.

     

    1) Bếp Càn: Cửa Càn mà đặt Bếp cũng tại Càn là Bếp Phục vị thất vị, nhưng nó hỗ biến với Chủ Khôn được Diên niên. Vậy ba cung Càn Khôn Càn hỗ biến với nhau được 2 Diên niên và một Phục vị. Phục vị thất vị tự nó không giúp thêm tốt, nhưng nó ở chung với 2 Diên niên thì nó xu hướng theo cái tốt của Diên niên. Kết luận là một cái Bếp tốt.

    2) Bếp Khảm: Cửa Càn đặt Bếp tại Khảm là Bếp Lục sát. Khảm Thủy làm hao khí lực của Càn Kim, vì nước chảy mòn kim. Lại Bếp Khảm ỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Tuyệt mệnh. Một Bếp mà tạo ra tới hai hung du niên (Lục sát và Tuyệt mệnh) rất nguy hại. Trong 3 cung Càn Khôn Khảm, chỉ Khảm bị khắc cho nên trung nam chịu khổn hại, thọ mạng chẳng lâu dài, thường sanh bệnh dạ dày, bụng đau nhức.

    3) Bếp Cấn: Cửa tại Càn thì Bếp cấn thừa Thiên y là một phúc thần  đắc lực nhất ở tại Bếp, giải trừ được mọi bệnh hoạn, tai nạn. Thiên y Thổ lâm Cấn Thổ đăng diện khiến nên nhiều việc may, nam nữ trong nhà đều hảo thiện, thường tố nhân lợi vật. BếpCấn hỗ biến với Chủ Khôn được Sinh khí là thêm tốt. Tóm lại Bếp Cấn hợp với Cửa Càn và Chủ Khôn hợp thành Nhà ba tốt, vì 3 cung hỗ biến có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y, một ngôi nhà hoàn hảo, giàu có thiên trùng, công danh rạng rỡ.

    4) Bếp Chấn: Cửa tại Càn thì Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Họa hại. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Càn tương khắc, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc lại làm ra Ngũ quỷ và Họa hại, thật là một cái Bếp sanh tai họa này còn đâu hạnh phúc.

    5) Bếp Tốn: Cửa tại Càn thì Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Ngũ quỷ. Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Càn và Chủ Khôn đều tương khắc làm ra Họa hại và Ngũ quỷ là  một cái Bếp đại hung không khác chi Bếp Chấn trên, không nên dùng nó. Nếu gượng dùng nó thì hạng bà hoặc đàn bà lớn tuổi chịu nhiều họa hoạn và không sống âu.

    6) Bếp Ly: Cửa tại Càn thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh, và Bếp Ly hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Lục sát. Vậy Bếp Ly khắc Cửa Càn lại sanh ra Tuyệt mệnh và Lục sát ắt phải là một cái bếp bất lợi. Nó ít xấu hơn Bếp Chấn Tốn mà hung hại ngang hàng với Bếp Khảm.

    7) Bếp Khôn: Bếp Khôn cũng như Chủ Khôn, đối với Cửa Càn tương sanh có đủ âm dương và đồng tác Diên niên đắc vị. Nó làm gia tăng Thổ lượng các điều tốt của Diên niên trạch.

    8) Bếp Đoài: Đối với Cửa Càn thì Bếp Đoài là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn thì Bếp Đoài hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy ba cung Càn Khôn Đoài hỗ biến với nhau được Sinh khí, Diên niên và Thiên y là tam tinh hỷ hội, là cái Nhà ba tốt. Nhà vậy Bếp vậy, hỷ khí đầy nhà như vườn hoa trăm đóa nở, tiền tài lợi lộc như nước bể tràn sông, công danh thắng đạt như chim Hồng thuận gió, điền sản tăng tích, nhân khẩu yên lành và hay làm điều phúc thiện. Phái nữ phát đạt hơn phái nam.