TÂY TỨ MỆNH – CÀN – 6
Yếu tố khu vực là đầu tiên. Thứ hai là cách cục ngôi nhà. Cửa chính quyết định sự sinh vượng, kế đến là bếp và phòng ngủ phải ở hướng tốt, toillet, nhà kho ở hướng xấu, dựa vào mệnh gia chủ xem theo Bát trạch. Nếu không may, hướng cửa chính ngôi nhà của bạn ở hướng xấu, có những cách khắc phục
[Kết quả mang tính chất tham khảo, thuật số này hiện nay ít được ứng dụng như Huyền Không Phi Tinh]
Chủ Nhà Mạng CÀN:
1. Mệnh quái: Càn
2. Ngũ hành: Kim
3. Tây tứ trạch
Phong thuỷ tốt
Thuật số Mệnh quái mang tính chất tham khảo, gia chủ nên tìm hiểu theo các phương pháp sau để có được Phong thuỷ tốt trong đời sống:
– Bố cục Loan đầu (hình thể) xung quanh nhà: trước (ban công), sau, trái, phải bên ngoài nhà.
– Bố cục Loan đầu (hình thể) trong nhà: P Khách, P ngủ, nhà Bếp, Toillet, P làm việc … giải đáp những kiên kỵ.
– Hướng nhà tốt xấu trong Bát vận (2004-2023), Cửu vận (2024-2043).
– Lý khí Vận bàn từ hướng nhà, Lý khí lưu niên (mỗi năm).
– Bát tự mệnh khuyết các thành viên trong gia đình.
– Tổng hợp, đề xuất chỉnh sửa, hoá giải, tăng nhân đinh, tài lộc.
Loan đầu: những điều kiêng kỵ trong bố cục hình thể nhà ở
Mệnh trạch chủ nhà | Hướng cửa chính Sinh khí – Diên Niên |
Hướng phòng ngủ Tốt nhất / Cát lành thứ 2 |
Hướng bàn thờ Phục vị |
Nhất Bạch ĐÔNG TỨ MỆNH – KHẢM (1) |
Đông nam, Nam | Đông nam, Đông Bắc, nam |
Bắc |
Nhị Hắc TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2) |
Đông bắc, Tây Bắc | Đông bắc, Tây Tây Nam, Tây Bắc |
Tây Nam |
Tam Bích ĐÔNG TỨ MỆNH – CHẤN (3) |
Nam, Đông nam | Nam, Bắc Đông, Đông nam |
Đông |
Tứ Lục ĐÔNG TỨ MỆNH – TỐN (4) |
Bắc, Đông | Bắc, Nam Đông Nam, Đông |
Đông Nam |
Ngũ Hoàng | Tây Nam, Tây Bắc | Đông Bắc, Tây | Đông Bắc, Tây |
Lục Bạch TÂY TỨ MỆNH – CÀN (6) |
Tây, Tây Nam | Tây, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam |
Tây Bắc |
Thất Xích TÂY TỨ MỆNH – ĐOÀI (7) |
Tây Bắc, Đông Bắc | Tây Bắc, Tây Nam Tây, Đông Bắc |
Tây |
Bát Bạch TÂY TỨ MỆNH – CẤN (8) |
Tây Nam, Tây | Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây |
Đông Bắc |
Cửu Tử ĐÔNG TỨ MỆNH – LY (9) |
Đông, Bắc | Đông, Đông Nam Nam, Bắc |
Nam |
Nhà Hướng Bắc: Chủ CÀN với Cửa KHẢM: (Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Càn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy tiết Càn khí: dâm, bại, tuyệt. Ý nghĩa: Nước làm hao khí lực Càn: dâm đãng, bại hoại, tận tuyệt. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Nước chảy làm mòn kim khí cho nên nói Khảm tiết khí Càn và biến sinh Lục sát là du niên có tính cách dâm đãng, làm hư hại
– Từ Cửa Khảm biến 4 lần tới Chủ Càn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Khảm Càn gặp nhau thuần dương và phạm lời tường: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng. Đây là kiểu nhà tác tài, tuyệt tự, khắc vợ hại con. Tuy nhiên ở sơ niên cũng có lúc phát đạt nhưng chẳng quá mươi năm rồi sa sút do các việc hư đốn như bài bạc, tửu sắc Phát đạt một lúc là do Càn sanh Khảm, nhưng không bền là bởi Khảm tiết khí Càn.Chủ Càn với Cửa Khảm phối 8 Bếp
(Tám Bếp sau đây đều luận cho nhà nói trên. Nhà Cửa Khảm Chủ Càn là Đông Tây tương hỗn trạch cho nên bất cứ Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn lợi cho Cửa mà hại cho Chủ, trái lại các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài lợi Chủ mà hại Cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Chủ Càn là tỷ hòa Phục vị thất vị, tốt qua loa. Nhưng Càn bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát thuần Dương khiến cho khắc vợ, tán tài, khuyết giản nhân đinh.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm tỷ hòa với Cửa Khảm và là Bếp Phục vị đắc vị tốt vừa vừa. Nhưng Khảm tiết khí Chủ Càn và hỗ biến Lục sát khiến cho tán tài, khắc vợ hại con, tuyệt tự.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Khảm là Ngũ quỷ đại hung, đối với Chủ Càn là Thiên y hữu khí rất tốt. Vậy tốt xấu tương đương.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Thiên y đại kiết, đối với Chủ Càn là Ngũ Quỷ đại hung. Đại kiết với đại hung tương đương.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, thứ nhất là nhân đinh đại vượng, sinh kế dồi dào. Nhưng Bếp Tốn bị Chủ Càn khắc và hỗ biến ra Họa hại làm tổn thương hiền phụ cùng hiền nữ, tán tài và lao khổ.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Bếp Diên niên khá tốt. Nhưng Ly với Chủ Càn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh đại hung khiến lão ông đoản thọ, khắc hại vợ.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Tuyệt mệnh không tốt cho hàng trung nam. Nhưng Khôn với Chủ Càn là Âm Dương tương sinh hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhất là cho hàng phụ mẫu, lão ông lão bà.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim tiết khí Cửa Khảm và là Bếp Họa hại nhưng Đoài với Chủ Càn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí vô khí. Như vậy Bếp này hung ít mà kiết cũng ít tương đương nhau.
Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ CÀN với Cửa CẤN (Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Càn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn khởi Thiên trung, tử quý hiền. Ý nghĩa: Núi dựng trong Trời, con sang hiển. Sơn chỉ về Cấn, Thiên chỉ về Càn. Cửa tại Cấn, Chủ tại Càn là ngôi nhà sanh con sang trọng và hiền hậu.
– Từ Cửa Cấn biến 6 lần tới Chủ Càn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y Thổ lâm Càn Kim tương sanh đắc vị, và Cửa Cấn sanh Chủ Càn là ngoài sanh vào trong, tốt lắm. Trọn nhà hiền lương, ưa làm điều phước đức, sanh ba con, phát đạt mau, tiền bạc nhiều, sang trọng chẳng ít, nam nhân sống lâu. Nhưng về sau lâu trở nên kém tốt, và vì Cấn phối Càn thuần dương bất hóa, khắc hại vợ con, cô đơn, nuôi con khác họ. Kiểu nhà này tốt bậc thứ.Chủ CÀN với Cửa CẤN phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Thiên y trạch nói trên. Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều tốt. Nhưng hai Bếp Khôn Đoài tốt nhiều vì Bếp Âm phối với nhà thuần Dương (có đủ âm dương) và Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên,còn hai Bếp Cấn Càn đều thuộc Dương phối với nhà thuần Dương thì cái lẽ Dương quá nhiều mạnh tất Âm phải suy đã thấy rõ ràng, dù Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên nhưng tốt ít. Duy Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, Bếp nào cũng biến sinh 2 hung du niên đều thuộc về hung táo (Bếp sanh ra hung hại).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Cấn tương sanh, đối với Chủ Càn tỷ hòa thuộc về kiết táo (Bếp tốt). Nhưng Cấn Càn Kiến là thuần Dương mà thiếu Âm, ba Dương đồng cư (ở chung) chẳng khỏi hiếm con để thừa tự và khắc hại vợ.2) Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu. Bếp Khảm đối với Chủ Càn cũng không tốt vì hỗ biến ra Lục sát.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Càn đều đặng tỷ hòa và tương sanh là Bếp tốt, nhưng vì thuần Dương (Cấn Càn Cấn) tốt bậc thứ.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Cấn là Bếp Lục sát, đối với Chủ Càn là phạm Ngũ quỷ, rất hung.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn rồi Chủ Càn khắc lại Bếp Tốn, toàn là tương khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Họa hại, toàn là hung du niên. Bếp này bất lợi, khiến cho nam nữ đều yẻu vong.
6) Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn biến sinh Họa hại thuộc về Bếp hung. Hung hại hơn nữa là Bếp Ly hỗ biến với Chủ Càn sinh ra Tuyệt mệnh, khiến nên cô quả, tán tài và tuyệt tự.
7) Bếp Khôn: Bếp Không với Cửa Cấn tỷ hòa, với Chủ Càn tương sanh, biến sinh được Sinh khí và Diên niên hiệp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp đại kiết, đại lợi.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn còn tương sanh, với Chủ Càn tỷ hòa, biến sinh được Diên niên và Sinh khí hợp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt vậy.
Nhà Hướng Chấn: Chủ CÀN với Cửa CHẤN (Ngũ quỷ trạch)
- (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Càn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phi thiên thượng, lão công ương. Ý nghĩa: Rồng bay lên trời, lão ông tai ương. Long tức Thanh long thuộc Dương Mộc ám chỉ vào Chấn, vì Chấn cũng Dương Mộc, Thiên là Trời chỉ vào Càn. Lão công là ông lão chỉ về bậc ông, bậc già, là cha.
– Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 2 lần tới Cửa Càn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, là nhà sanh chứa rất nhiều tai họa và bệnh hoạn. Ngũ quỷ thuộc Hỏa lâm Càn là Cửa Trời, là lửa phạm Cửa Trời tổn hại ông cha. Ở nhà này phải đoản tho, tà ma nhập trạch, sanh nhiều điều quỷ quái, bệnh hoạn đau đớn đến chết cách hung dữ. Kiện tụng vì có án mạng (giết người, chết người), bị trộm cướp, thị phi, khẩu thiệt, hại vợ, khắc con, điền sản thối bại, cưới nhiều lần thê thiếp, cờ bạc, hút sách, dâm đãng, phóng túng, tai nạn phỏng cháy, mắt tật, vì ghẻ độc hay vì sanh đẻ mà chết, lưng mông tim bụng đau nhức vô cùng Thật là một cái nhà hung hại đáng sợ.
Chủ CÀN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp
( Cửa Chấn ở phe Đông, Chủ Càn ở phe Tây, Đông Tây lẫn lộn cho nên gọi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại Cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim đối với Chủ Càn là Phục vị thất vị, tốt chẳng đặng bao nhiêu. Nhưng Càn khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung. Ngũ quỷ Hỏa lâm Càn khắc Càn là cung tinh tương khắc, lại Chấn Càn Càn là ba Dương khuyết Âm, Kim Mộc hình chiến, Âm nữ đoản thọ, trăm sự việc đều bất lợi. Nhà Ngũ quỷ lại bếp Ngũ quỷ, người không kham nổi tai họa.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Chấn và là Bếp Thiên y thất vị tốt chẳng đặng nhiều. Nhưng Khảm bị Chủ Càn tiết khí và hỗ biến Lục sát, lại Chấn Càn Khảm thuần Dương thiếu Am, khắc hại vợ con, dâm loạn, bài bạc, tán tài, hiếm con thừa tự.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Lục sát, thuần Dương, thiếu con nối dòng, khắc hại vợ con, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật. Nhưng Cấn sanh Chủ Càn và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể làm giảm sự tai hại của Lục sát.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Càn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Chấn là Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng khá tốt. Nhưng Tốn bị Chủ Càn khắc và hỗ biến sinh ra Họa hại, khiến phụ nữ yểu thọ, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, cũng gọi là rồng xanh vào nhà, phát tài, nắm của quý giá, rất tốt. Nhưng Ly khắc Chủ Càn cũng có lắm điều bất lợi: nam nữ đoản thọ, tai nạn về lửa, mắt tật, đầu tối tăm, ghẻ độc, ho hen khạc đàm, lao tổn.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Chấn khắc và là bếp Họa hại, mẹ già lìa cha, phụ nữ bất lợi, bệnh da vàng, phù thũng, tim đau, tỳ vị thọ bệnh. Nhưng Khôn với Chủ Càn tỷ hòa và hỗ biến Diên niên hữu khí rất tốt, tài vượng mà nhân đinh cũng vượng.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Chấn và là Tuyệt mệnh táo, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, góa bụa, nuôi con họ khác, hay bị tai bệnh. Nhưng Đoài với Chủ Càn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí Mộc tuy vô khí cũng được may về tiền bạc và công danh.
Nhà Hướng Đông: Chủ CÀN với Cửa TỐN (Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Càn)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Thiên đông thống, sát trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió Trời đau nhức, chết phụ nữ lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn. Thiên là Trời chỉ vào Càn. Tốn thuộc trường nữ bị Càn khắc nên nói là sát trưởng phụ, đàn bà lớn bị sát hại. Nhà có Cửa Tốn với Chủ Càn hay sanh bệnh đau nhức và làm hại phụ nữ lớn.
– Từ Cửa Tốn biến 5 lần tới Chủ Càn phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Càn khắc Tốn là Dương Kim khắc Âm Mộc, Dương thắng Âm suy, phụ nữ đoản thọ, sanh đẻ chết, tật mắt, lưng mông tim bụng đau nhức. Tuy nhiên, lúc sơ niên (độ 10 năm đầu trở lại) cũng đặng phát tài, phát nhân đinh và phát công danh nhỏ. Đó bởi Tốn Âm Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Càn Dương Kim là búa dao rắn bén đẽo chuốt thành quí khí (như tủ, bàn, ghế). Nếu ngôi nhà này là Đông trạch mà Cửa cái tại Tốn Hướng và Sơn chủ tại Càn thì nên dùng 2 ngăn làm Phòng chúa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện có thể đại phát phú quí tới 30 năm.
Chủ CÀN với Cửa TỐN phối 8 Bếp
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Càn Tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung. Bởi Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim cũng như Chủ Càn khắc Cửa Tốn thuộc Âm rất bất lợi cho hàng phụ nữ. Còn Càn với Chủ Càn tỷ hòa Phục vị Mộc vô khí, không chắc có lợi chi.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy với Chủ Càn tuy hỗ biến Lục sát mà tương sanh, sự hại không nhiều. Còn Khảm đối với Cửa Tốn Âm Dương chính phối và là Bếp Sinh khí Mộc đắc vị, nhân đinh thịnh vượng mà ít phát tài.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, sanh ra các vụ góa bụa, phong tật, thiếu con thừa tự. Nhưng Cấn với Chủ Càn tương sanh, hỗ biến Thiên Y hữu khí, khiến cho gia đạo thuận hòa, cha con hiệp đạo, nhà hay làm phước.
4) Bếp chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với cửa Tốn tỷ hòa và là bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Chấn với Chủ Càn tương khắc và phạm Ngũ quỉ đại hung, rất bất lợi. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá lợi về kinh tế. Nhưng Tốn bị Chủ Càn khắc hỗ biến ra Họa hại khiến cho âm nhân đoản thọ, tim mông đau nhức.
6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với CửaTốn tương sanh, đối với Chủ Càn tương khắc, hung kiết tương đương.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ đối với Chủ Càn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng Khôn đối với Cửa Tốn tương khắc và là bếp Ngũ quỷ xuyên cung rất hung. Rất tốt và rất hung tương đương, nhưng cái hung của Ngũ quỷ do chính biến nặng hơn cái tốt của Diên niêndo hỗ biến. Ngũ quỷ lâm Khôn thọ khắc hại phụ nữ đoản thọ, sanh các chứng bệnh tỳ vị, da vàng, phù thũng.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim đối với Cửa Tốn tương khắc, đối với Chủ Càn tỷ hòa, biến sinh Sinh khí và Lục sát, kiết hung bằng nhau.
Nhà Hướng Nam: Chủ CÀN với Cửa LY (Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Càn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ly Càn lão ông chủ bất cửu. Ý nghĩa: Cửa Ly với Chủ Càn, cha già ứng chẳng lâu dài. Càn thuộc bậc cha ông, nay Càn Kim bị Ly Hỏa khắc lại chính biến Tuyệt mệnh nên mới nói hàng ông cha chẳng bao lâu tức là chẳng thêm dài mạng sống.- Từ Cửa Ly biến 7 lần tới Chủ Càn tất phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, ngôi nhà tán tài, thiếu con thừa tự, phụ nữ chuyên quyền, Âm thắng Dương suy, số người nhiều nữ ít nam, chết yểu, tật mắt, đầu đau nhức, mang ghẻ độc, và những chứng bệnh ho hỏa khí xông lên.Chủ CÀN với Cửa LY phối 8 Bếp(Tám Bếp sau đây đều được luận theo ngôi nhà nói trên. Ngôi nhà này Cửa Ly thuộc Đông mà Chủ Càn thuộc Tây là Đông Tây tương hỗn trạch cho nên Bếp nào cũng có một bên lợi một bên hại. Đông trù lợi cho Cửa Ly mà hại Chủ Càn, Tây trù lợi Chủ Càn mà hại Cửa Ly).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim bị Cửa Ly khắc thành Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại Bếp Tuyệt mệnh nữa thì đâu tốt lên nổi. Còn như Cửa Càn với Chủ Càn tuy tỷ hòa nhưng hỗ biến Phục vị vô khí là vô ích.
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên, tốt. Nhưng Khảm với Chủ Càn tương sanh nhưng là thoát khí và hỗ biến Lục sát, hung. Bếp này hung kiết tương đương.
3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Ly tiết khí và là Bếp Họa hại. Nhưng Cấn với Chủ Càn tuy thuần Dương nhưng tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Bếp này hung kiết tương đương.
4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Ly Âm Hỏa là Âm Dương tương sanh lại là Bếp Sinh khí đăng diện. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Càn tương khắc và phạm Ngũ quỷ. Một bên rất tốt, một bên rất hại, tương đương. Tuy nhiên cũng nên trách Ngũ quỷ vì nó hại nam nhân yểu vong.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Ly thuần tuy Âm nhưng là Bếp Thiên y thất vị. Còn Tốn với Chủ Càn tương khắc và hỗ biến Họa hại. Bếp Này hung nhiều hơn kiết.
6) Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, tốt tầm thường. Nhưng Ly với Càn tương khắc và hỗ biến tuyệt mệnh gây tổn hại đến nhân mệnh, mọi việc không hay.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát, tuy tiết khí nhưng cũng là tương sanh. Còn Khôn sanh Chủ Càn và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung, một cái bếp bình yên.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Càn là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Nhưng Đoài với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung khiến cho tán tài, đại bại.
Nhà Hướng Tây Nam: Chủ CÀN với Cửa KHÔN (Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa khởi Thiên môn phú quí cương. Ý nghĩa: Địa tức Đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa), Thiên môn là Cửa Trời chỉ vào Càn (Càn vi Thiên). Phú quí là giàu có danh vọng. Cương là thịnh vượng và tươi đẹp.- Từ Cửa Khôn biến 3 lần tới Chủ Càn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim lâm Càn Kim tỷ hòa đăng diện, nhà này nam nữ đều trường thọ, chồng vợ thuận hảo, nhi nãi đầy nhà, con cháu hiếu hạnh và hiền lương. Giàu có là bậc nhất, sang trọng là bậc nhì, vẻ vang thịnh tốt là bậc ba (phú, quý, cương). Thật là một ngôi nhà tận thiện, tận mỹ. Ngoài ra còn được Cửa Khôn sanh Chủ Càn là ngoài sanh vào trong: phát giàu sang mau lẹ, thường được hoạnh tài, mưu tính sự việc chi cũng dễ dàng thành tựu.Chủ CÀN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp(Tám cái bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về nhà trên. Đại khái 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều tốt, thêm tốt cho nhà, còn 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều không hay, làm bớt tốt cho nhà).1) Bếp Càn: Bếp Càn đối với Cửa Khôn tương sanh, đối với Chủ Càn tỷ hòa đều là cách hay. Cửa tại Khôn thì Bếp Càn là Bếp Diên niên. Nhà Diên niên lại được Bếp cũng Diên niên đồng đăng diện sự phú quí, vinh hoa ắt phải gia tăng.
2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn mà bếp tại Khảm là tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Càn sanh ra Lục sát. Tuyệt mệnh và Lục sát do Bếp tạo ra làm suy giảm Diên niên trạch.
3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa. Đối với Chủ Càn thì Bếp Cấn được Thiên y. Nói chung nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y là Nhà ba tốt, hạnh phúc mọi điều, thế lực to rộng lắm.
4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Càn cũng tương khắc và sanh ra Ngũ quỷ, đó là một cái Bếp đại hung, Diên niên trạch không đuủ sức giải tỏa những sự việc tai hại của nó.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và là bếp Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Tốn đối với Chủ Càn cũng tương khắc và hỗ biến sanh ra Họa hại. Bếp Tốn này còn xấu hơn Bếp Chấn trên một phần. Vì Bếp Chấn là Bếp Họa hại, còn Bếp Tốn là Bếp Ngũ quỷ. Ngũ quỷ hung dữ hơn Họa hại.
6) Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát. Lại Bếp Ly hỗ biến với Chủ Càn sanh ra Tuyệt mệnh. Lục sát và Tuyệt mệnh phá mất 90% sự tốt của Diên niên trạch.
7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Khôn tỷ hòa và cũng đối với Chủ Càn đều tương sanh và biến sanh hai Diên niên hữu khí. Cả thảy đều hiệp với tây tứ trạch là ngôi nhà này, càng ở lâu Bếp đem thêm thịnh vượng, tài, danh, lợi, lộc đều tấn phát.
8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, phúc thần đương thời. Lại Bếp Đoài với Chủ Càn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Như vậy Diên niên nhờ Bếp này mà có thêm Sinh khí, Thiên y cho nên được gọi là Nhà ba tốt, ở càng lâu càng phát đạt.
Nhà Hướng Tây: Chủ CÀN với Cửa ĐOÀI (Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Càn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch thiên, quả mẫu chưởng tài nguyên. Ý nghĩa: Trạch chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch).- Thiên chỉ vào Càn (Càn vi thiên).- Quả mẫu chưởng tài nguyên là mẹ góa nắm nguồn tiền bạc. Đoài phối với Càn là tượng gái nhỏ lấy ông già. Già chết trước gái nhỏ thành mẹ góa cai quản gia tài, ý nghĩa như vậy.- Theo phép Bát biến thì từ Đoài biến 1 lần tới Chủ Càn tất được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Đoài và Càn là hai Kim tỷ hòa có đủ Âm Dương và chính biến Sinh khí là kiểu nhà tốt, điền sản tiến thêm, số người ở càng đông. Nhưng về sau lâu không còn tốt nữa, thê thiếp cưới nhiều lần, lắm người ở góa. Đó là bởi Sinh khí Mộc lâm Càn Kim thất vị, lại không hiệp với Tây tứ trạch là ngôi nhà này. Và bởi Đoài phối Càn là thiếu nữ với lão ông có sự chênh lệch ắt sinh điều bất lợi về sau.Chủ CÀN với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà là tây tứ trạch nói trên. Đại khái 4 Tây trụ (Càn Khôn cấn Đoài) là những Bếp tốt, còn 4 Đông trụ (Khảm Ly Chấn Tốn) là những Bếp bất lợi. Bởi Tây trù hiệp với Tây tứ trạch còn Đông trù khác phe, là phe nghịch).
1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Càn cũng tỷ hòa Phục vị, thuộc về kiết táo (Bếp tốt).
2) Bếp Khảm: Bếp Khảm làm tiết khí cà Cửa Đoài và Chủ Càn, biến sinh hai du niên Họa hại và Lục sát thuộc về hung táo (Bếp hung hại). Nó khiến cho hao tán tiền của và nam nữ chết sớm.
3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Càn cũng tương sinh và hỗ biến Thiên y. Đây là một cái bếp đại lợi hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt.
4) Bếp Chấn: Chấn Mộc bị Đoài Càn khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ, rất xấu. Chết yểu và ở góa là tại Bếp Chấn này.
5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đồng bị Cửa Đoài và Chủ Càn khắc, biến sinh Lục sát và Họa hại, khiến hàng phụ nữ chết sớm, rất bất lợi cho trưởng phụ (đàn bà lớn) và trưởng nam.
6) bếp Ly: Bếp Ly thuộc Hỏa khắc cả Đoài Càn, biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái bếp đại hung.
7) Bếp Khôn: bếp Khôn thuộc Thổ sanh Cửa Đoài và Chủ Càn, biến sinh Thiên y đăng diện và Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại lợi.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài thuộc Kim đối với Cửa Đoài và Chủ Càn đều tỷ hòa, biến sinh Phục vị và Sinh khí là một cái Bếp khá tốt.
Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ CÀN với Cửa CÀN (Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Càn)
– Lời tương ứng về ngôi nhà: Càn, Càn, thuần dương, thương phụ nữ.
Ý nghĩa: Càn gặp Càn là thuần dương (2 cung đều thuộc dương) ắt âm phải suy. Âm chỉ vào phụ nữ.
– Cửa Càn và Chủ cũng Càn thuộc về Tây tứ trạch. Từ Cửa Càn biến 8 lần tới Chủ Càn tất được Phục vị cho nên kiểu nhà này gọi là Phục vị trạch. (Phàm Chủ thừa du niên nào thì lấy tên du niên ấy đặt tên cho trạch (nhà). Tiếp tục còn 63 nhà sắp tới cũng vậy). Phục vị Mộc làm Càn Kim tương khắc là thất vị: phẩm và lượng đều kém.
– Phục vị trạch, Cửa Càn và Chủ Càn tỷ hòa cho nên: những năm đầu phát lên giàu sang, nhưng vì dương nhiều ắt thắng và lấn át âm phải suy, ở lâu năm rồi hàng phụ nữ chết yểu. Và vì thuần dương bất quá như hai nam nhân ở chung nhau tới bao lâu cũng không sanh hóa chi được, ứng về sự cô quả, lẻ loi, không con nối dòng.
* Kết luận: Nhà này tốt rất ít, trước tạm hưng mà sau bại.Chủ Càn với Cửa Càn phối 8 Bếp
1) Bếp Càn: Bếp Càn thuộc Tây trù hợp với Tây tứ trạch. Cửa Càn, Chủ Càn lại Bếp cũng Càn, cà ba đều thuộc dương Kim tỷ hòa sanh vượng khí ở chung trong một nhà, cái thế dương khí tiến lên rất mạnh cho nên lúc đầu phát phúc lộc mau lắm. Nhưng hễ bạo phát bạo tàn, lại toàn là dương không sanh hóa ra được nữa cho nên tài lộc sẽ suy giảm mãi và về sau không con cháu nối dòng, hàng phụ nữ bất lợi, người làm vợ tai ương.
– Lại luận rằng: cả 3 chỗ đều là Cànhỗ biến tất được 3 du niên Phục vị. Phục vị là trở lại ngôi cũ, là tượng dậm chân tại một chỗ. Phục vị thuộc Mộc là du niên tốt ít oi lại bị Càn Kim khắc là mất ngôi (thất vị), chẳng phát lên nổi.
– Đặt Bếp Càn cho ngôi nhà này tốt chẳng bao lâu rồi tới bất hạnh.2) Bếp Khảm: Từ Cửa Càn biến 4 lần tới Khảm thừa Lục sát cho nên gọi là Bếp Lục sát. Khảm Thủy đối với Càn Kim tương sanh nhưng chính Thủy cũng làm tiết khí Kim (là làm hao mất khí lực) cho nên lúc đầu cũng có tốt qua loa rồi về sau hao tán tiền của đến mực sống cùng khổ Lại thừa Lục sát Thủy là du niên khiến cho trụy lạc, dâm đãng, cờ bạc vợ con bị tổn thương, tuyệt tự, bệnh ho khạc đàm. Kết luận: Bếp Khảm gây họa cho nhà số I này chẳng ít.3) Bếp Cấn: Từ Cửa Càn biến 6 lần tới Cấn được Thiên y cho nên gọi Bếp Cấn là Bếp Thiên y. Thiên y Thổ lâm Cấn cũng Thổ là tỷ hòa đăng diện. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Càn cũng lại được Thiên y. Phàm Bếp thừa Thiên y tốt nhất hạng, huống chi Thiên y đăng diện, cho nên sơ niên phú quí song toàn, sanh được 3 con, nhưng về sau lâu xa (đến đời cháu chắt) hàng phụ nữ sẽ gặp nhiều tang thương và lại hiếm con cái, cưới lấy thê thiếp lắm lần, nuôi con người khác để thừa tự. Đó là ba chỗ chính yếu Càn, Càn, Cấn thuần dương mà khuyết âm, sự hưng phát lúc đầu không kéo dài mãi được.4) Bếp Chấn: Từ Cửa Càn biến 2 lần tới Chấn tất phạm Ngũ quỉ cho nên gọi Bếp Chấn là Ngũ quỉ. (Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Càncũng tác thành Ngũ quỉ). Bếp Ngũ quỉ hung hại bậc nhất, gây loạn tới cùng. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Cànvà Chủ Càn Kim đều bị khắc, ở nhà này ắt lâm đại nguy hại; quỷ ma nhiễu loạn, quan tụng lo buồn, khẩu thiệt thị phi làm nhiều điều bực bội, tiền tài rất hao tán mà người mang họa hoạn có thể mất mạng vì bọn cướp. Chấn thuộc trưởng nam thừa Ngũ quỉ lại bị 2 Càn khắc cho nên sự hung hại ứng vào hạng con trai cả, bất cứ ở thời gian hiện tại hay tới đời con, cháu, chắt cũng vậy. Những tai họa rất thường ứng vào số 4 hay số 5, vì chỗ khắc hại là Càn Kim thuộc số 4 và Ngũ quỉ thì Ngũ là số 5. Ví dụ đến 4 năm hoặc trong tháng 5 hay ngày mồng 5 xảy ra tai họa, hoặc chịu tai họa trong 4 hay 5 ngày, trong 4 hay 5 tháng hoặc hao mất số tiền 4 trăm hay 5 ngàn, ..vv
5) Bếp Tốn: Từ Cửa Càn biến 5 lần tới Tốn sanh Họa hại, cho nên gọi Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Càncũng sanh Họa hại. Họa hại tức sao Lộc tồn Thổ sanh 2 Càn Kim, nghiệm cũng có tốt chút ít, nhưng Họa hại là hung du niên và Tốn Mộc là cung thừa nó bị 2 Càn Kim khắc cho nên tốt sơ sài chẳng đặng bao năm rồi đến hồi suy vi. Tốn thuộc âm bị khắc ứng điềm phụ nữ bị đoản thọ, lưng mông đau nhức, tim bụng thọ thương. Kết luận: Bếp Tốn này cũng bất lợi như Bếp Chấn trên nhưng Tốn thuộc âm khiến cho nhà khỏi bị cái hại thuần dương, xấu ít hơn.
6) Bếp Ly: Từ Cửa Cànbiến 7 lần tới Ly ngộ Tuyệt mệnh cho nên gọi Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh. Như vậy là Bếp Ly sanh ra tới 2 Tuyệt mệnh, ắt gây ra nhiều hung hại trong nhà và những sự việc có tánh đoạn tuyệt. Ly là âm Hỏa khắc cả 2 dương Kim tại Cửa và Chủ, như vậy âm Hỏa là chỗ chính ứng, thế cho nên luận về nhân khẩu thì nhà này nhiều nữ mà ít nam, phụ nữ tánh khí ngoan cường, ở lâu chừng nào thì nhân khẩu và tiền tài càng suy kém, đến nỗi có lắm người ở góa, không con thừa tự, người người thường mang bệnh nhức đầu, đau mắt và các chứng ghẻ độc (vì Ly Hỏa thuộc về đầu và về mắt).
7) Bếp Khôn: Từ Cửa Càn biến 3 lần tới Khôn thừa Diên niên cho nên gọi Bếp Khôn là Bếp Diên niên. Bếp Khôn hỗ biến với Chủ Càncũng được Diên niên. Như vậy Bếp Khôn tạo cho nhà này được 2 Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim lâm Khôn Thổ tương sanh đắc vị, lại Khôn Thổ sanh Cửa Cànvà Chủ Kiền, âm hiệp với dương, vợ chồng chánh phối, sanh đặng 4 con, phước lộc thọ đều đủ cả. Bếp Diên niên này tốt hơn tất cả các Bếp khác thuộc nhà số I, đáng gọi là một cái Bếp đại cát (tốt, lớn).
8) Bếp Đoài: Từ Cửa Cànbiến 1 lần tới Bếp Đoài thừa Sinh khí cho nên gọi Bếp Đoài là Bếp Sinh khí. Bếp Đoài hỗ biến với Chủ Càn cũng được Sinh khí. Vậy Bếp Đoài tạo ra 2 Sinh khí cho nhà. Tuy Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thất vị nhưng vẫn là kiết du niên. Gia dĩ Bếp Đoài đối với 2 Càn tỷ hòa và có đủ âm dương cho nên sơ niên phát tài, phát lộc, nhân khẩu cũng nhiều, nhưng ở lâu năm rồi cũng dần dần bớt phát đạt, cưới lấy thê thiếp nhiều lần rồi ra cũng lăm người cô độc. Đó là bởi Càn, Càn, Đoài Kim quá nhièu có tánh đoạn cát. Lại nhà Phục vị, Bếp Sinh khí tàn du niên thuộc Mộc đồng bị 3 Kim khác hại, sự hưng thịnh đâu đặng bền. Tuy vậy vẫn kể Bếp Đoài này là một cái Bếp tốt, tốt vừa vừa.